Danh sách 34 chiến sĩ
STT | Tên | Bí danh | Dân tộc | Quê quán |
1 | Trần Văn Kỳ | Hoàng Sâm | Kinh | Tuyên Hoá, Quảng Bình |
2 | Dương Mạc Thạch | Xích Thắng | Tày | Nguyên Bình, Cao Bằng |
3 | Hoàng Văn Xiêm | Hoàng Văn Thái | Kinh | Tiền Hải, Thái Bình |
4 | Hoàng Thế An | Thế Hậu | Tày | Hà Quảng, Cao Bằng |
5 | Bế Bằng | Kim Anh | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
6 | Nông Văn Bát | Đàm Quốc Chưng | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
7 | Bế Văn Bồn | Bế Văn Sắt | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
8 | Tô Văn Cắm | Tiến Lực | Tày | Nguyên Bình, Cao Bằng |
9 | Nguyễn Văn Càng | Thu Sơn | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
10 | Nguyễn Văn Cơ | Đức Cường | Kinh | Hoà An, Cao Bằng |
11 | Trần Văn Cù | Trương Đắc | Tày | Nguyên Bình, Cao Bằng |
12 | Hoàng Văn Củn | Quyền, Thịnh | Tày | Võ Nhai, Thái Nguyên |
13 | Võ Văn Dảnh | Luân | Kinh | Tuyên Hoá, Quảng Bình |
14 | Tô Vũ Dâu | Thịnh Nguyên | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
15 | Dương Văn Dấu | Đại Long | Nùng | Hà Quảng, Cao Bằng |
16 | | | Tày | Nguyên Bình, Cao Bằng |
17 | Nông Văn Kiếm | Liên | Tày | Nguyên Bình, Thái Nguyên |
18 | Đinh Văn Kính | Đinh Trung Lương | Tày | Thạch An, Cao Bằng |
19 | Hà Hưng Long | | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
20 | Lộc Văn Lùng | Văn Tiên | Tày | Cao Lộc, Lạng Sơn |
21 | Hoàng Văn Lường | Kính Phát | Nùng | Ngân Sơn, Bắc Kạn |
22 | Hầu A Lý | Hồng Cô | Mông | Nguyên Bình, Cao Bằng |
23 | Long Văn Mần | Ngọc Trình | Nùng | Hoà An, Cao Bằng |
24 | Bế Ích Nhân | Bế Ích Vạn | Tày | Ngân Sơn, Bắc Kạn |
25 | Lâm Cẩm Như | Lâm Kính | Kinh | Thạch An, Cao Bằng |
26 | Hoàng Văn Nhưng | Xuân Trường | Tày | Hà Quảng, Cao Bằng |
27 | Hoàng Văn Minh | Thái Sơn | Nùng | Ngân Sơn, Bắc Kạn |
28 | Giáp Ngọc Páng | Nông Văn Bê | Nùng | Hoà An, Cao Bằng |
29 | Nguyễn Văn Phán | Kế Hoạch | Tày | Hoà An, Cao Bằng |
30 | Ma Văn Phiêu | Bắc Hợp | Tày | Nguyên Bình, Cao Bằng |
31 | Đặng Tuần Quý | | Dao | Nguyên Bình, Cao Bằng |
32 | Lương Quý Sâm | Lương Văn Ích | Nùng | Hà Quảng, Cao Bằng |
33 | Hoàng Văn Súng | La Thanh | Nùng | Hà Quảng, Cao Bằng |
34 | Mông Văn Vẩy | Mông Phúc Thơ | Nùng | Võ Nhai, Thái Nguyên |
Hoàng Sâm tức Trần Văn Kỳ : đội trưởng,
Xích Thắng tức Dương Mạc Thạch : chính trị viên,
Hoàng Văn Thái tức Hoàng Văn Xiêm : phụ trách tình báo và kế hoạch tác chiến,
Lâm Cẩm Như tức Lâm Kính : phụ trách công tác chính trị,
Lộc Văn Lùng tức Văn Tiên : quản lý.
Bế Bằng (Kim Anh), Nguyễn Văn Càng (Thu Sơn) và Bế văn Bồn (Bế văn Sắt hay Hồng Quân) là 3 tiểu đội trưởng.
Đội VNTTGPQ
các ông Võ Nguyên Giáp, Hoàng Sâm, Hoàng Văn Thái do đã có nhiều tài liệu nói tới, nên ko nêu lại tại đây.
- Con ông là Dương Mạc Thăng, là Uỷ viên Trung ương Đảng (khóa IX), Bí thư Tỉnh uỷ Cao Bằng, Đại biểu Quốc hội khoá 10.
Kim Anh-tức Bế Bằng. Năm 36-37 : ông tham gia Đoàn thanh niên dân chủ ở quê, được Liên tỉnh ủy Cao Bắc Lạng cử sang Trung Quốc học lớp quân sự “Việt cán ban” của trường Hoàng Phố. Về nước, ông hoạt động ở vùng Lục Khu-Hà Quảng, làm nhiệm vụ tiễu phỉ, xây dựng vùng căn cứ... cùng ông Hoàng Văn Nhủng (hay Nhưng ?). Khi thành lập Đội VNTTGPQ ông cùng các ông Thu Sơn và Bế Sắt (Hồng Quân) được phân công làm các tiểu đội trưởng đầu tiên.Nay (2000) sống cùng con cháu tại khu tập thể Nước Giáp-thị xã Cao Bằng.
Hình : ô. Long (năm 2004)
- Một số tài liệu xác định có 3 nữ trong 34 chiến sĩ (trong đó có Bà Đàm thị Loan (Thanh Xuân), phu nhân tướng Hoàng văn Thái).
- Ông Nông văn Phách – Vũ Lập (1924-1987), Thượng tướng, Tư lệnh kiêm Chính ủy QK 2 (78-87), UV TW Đảng khóa IV – VI được ghi nhận trong lý lịch là có trong 34 chiến sĩ đầu tiên của QDNDVN.
Theo tôi biết còn có Đàm Quang Trung nữa,sao không được nêu tên ở đây?
Trả lờiXóa8/44 ô.ĐQT là chỉ huy đại đội tiếp nhận sự huấn luyện của nhóm OSS (Mỹ). Cho tới sau trận Phai khắt, Nà ngần ông mới chuyển sang đội VNTTGPQ. Bởi vậy ông ko trong số 34.
Trả lờiXóaHMK6
Thêm 3 bà và ông NX.Phách thành 38 chiến sỹ. Có lẽ không dừng lại ở con số 38. Lính Trỗi mình bao nhiêu, có phải 1 nghìn 1 trăm mấy chục tên?
Trả lờiXóa